Set là gì? và cách tạo Set trong Tableau (Phần 2)

Chúng ta đã tìm hiểu về cách tạo dynamic set và fixed set trong Tableau ở phần trước, bạn có thể xem lại ngay bên dưới. Trong phần 2 này, BAC sẽ giới thiệu đến bạn một số tính năng để tùy chỉnh các set đã tạo và cách sử dụng set trong trực quan dữ liệu, hãy chắc chắn là bạn đã xem phần đầu tiên trước khi tiếp tục.

Tham khảo: Set là gì và cách tạo Set trong Tableau (Phần 1)

1. Thêm và xóa các điểm dữ liệu khỏi các sets

Nếu bạn đã tạo ra một set bằng cách chỉ định nhiều điểm dữ liệu, bạn có thể thêm hoặc xóa bớt dữ liệu khỏi set. Dưới đây là cách để bạn thực hiện việc thêm hoặc xóa các điểm dữ liệu từ một set.

  • Bước 1: Tại giao diện làm việc, chọn các điểm dữ liệu mà bạn muốn thêm hoặc xóa.
  • Bước 2: Trong thanh công cụ xuất hiện, bạn nhấn chọn biểu tượng Sets (hai vòng tròn lồng nhau) như ảnh và chọn Add to [set name] hoặc Remove from [set name] để thêm hoặc xóa dữ liệu khỏi set cụ thể.

2. Cách sử dụng sets trong trực quan

Sau khi đã tạo ra một set, bạn sẽ tìm thấy nó bên dưới thanh Data trong phần Sets. Bạn có thể kéo nó vào trực quan của mình tương tự như các trường khác.

Khi bạn thả một set vào trực quan trong Tableau Desktop, bạn có thể chọn hiển thị các đối tượng của set hoặc tổng hợp các đối tượng vào danh mục In/Out.

Trong Tableau Server hoặc Tableau Online, bạn chỉ có thể tổng hợp các đối tượng của set vào các danh mục In/Out.

2.1. Hiển thị các đối tượng In/Out trong một set

Trong hầu hết các trường hợp, khi bạn kéo một set vào trực quan, Tableau sẽ hiển thị set trong chế độ In/Out. Chế độ này chia set thành 2 danh mục:

  • In – Các đối tượng trong set.
  • Out – Các đối tượng không thuộc set.

Ví dụ, trong một set xác định 25 khách hàng đầu tiên, danh sách khách hàng sẽ thuộc về danh mục In và các khách hàng không thuộc 25 người này sẽ thuộc về danh mục Out. Bằng cách dùng chế độ In/Out, Tableau giúp việc so sánh đối tượng trong một set với các phần còn lại.

Trong Tableau Desktop, nhấp chuột phải vào set trong khu vực làm việc của trực quan và chọn Show In/Out of Set.

Khi một set được đưa vào chế độ In/Out mode, trường trên ngăn sẽ có phần mở đầu “IN/OUT” đi theo tên set.

2.2. Hiển thị các đối tượng trong một set

Để thay thế cho việc hiển thị set bằng chế độ In/Out, bạn có thể liệt kê các đối tượng trong nhóm. Việc hiển thị các đối tượng trong set sẽ tự động thêm bộ lọc vào view chỉ bao gồm các đối tượng của set. Để chuyển đổi một set thành danh sách các đối tượng cá nhân, bạn thực hiện các bước sau:

Tại khu vực làm việc, nhấp chuột phải vào set và chọn Show Members in Set.

Lưu ý: Để hiển thị tên đầy đủ của các đối tượng đủ điều kiện cho các ô, nhấp chuột phải  vào set trong thanh Data và chọn Qualify Member Names.

3. Cho phép người dùng thay đổi các giá trị của set
3.1. Thêm một set action

Tableau cung cấp  các actions để cho phép người xem báo cáo có thêm lựa chọn khi đọc phân tích thông qua các trực quan. Set actions thực hiện một set hiện có và cập nhật các giá trị chứa trong set dựa trên một hành động của người dùng trong trực quan.

Nếu bạn là tác giả, bạn có thể dùng một hoặc nhiều sets đã tạo để xác định phạm vi của set action.

Tham khảo: Set Actions là gì? Cách tạo một Set Action trong Tableau

3.2. Hiển thị một set control trong view

Để cho phép người xem của bạn có thể nhanh chóng tùy chỉnh các đối tượng trong một set, hãy sử dụng Set Control. Một set control là một thẻ worksheet tương tự như một thẻ điều khiển hoặc một bộ lọc tham số.

Bạn có thể thêm các set controls vào các worksheets và dashboards. Chúng sẽ được thêm vào khi bạn xuất bản lên Tableau Server hoặc Tableau Online hoặc lưu cho nền tảng web trên Tableau Public. Khi cần hiển thị set control, bạn nhấp chuột phải vào set trong thanh Data và chọn Show Set.

Giống như các thẻ khác, các set controls có một menu mà bạn có thể mở khi nhấn vào dấu mũi tên trên góc phải của thẻ. Menu này cho phép tùy chỉnh cách hiển thị của control, có hai chế độ được hỗ trợ là single-value và multiple-value. Ví dụ, bạn có thể hiển thị các nút radio cho từng lựa chọn hoặc danh sách thả xuống hỗ trợ nhiều lựa chọn.

Lưu ý: Bạn chỉ có thể hiển thị một set control cho các dynamic sets và không thể cho các fixed sets. Ngoài ra, nếu dynamic set không đươc dùng trong view, mục menu ngữ cảnh sẽ bị vô hiệu hóa để nhắc bạn thêm set vào view.

4. Kết hợp các sets

Tableau cung cấp tính năng kết hợp hai sets để so sánh các đối tượng. Khi kết hợp sets (combine sets), bạn sẽ tạo ra một set mới chứa sự kết hợp của tất cả các đối tượng, chỉ các đối tượng bên trong hai sets hoặc đối tượng có mặt ở một trong hai sets.

Tính năng này giúp bạn trả lời các câu hỏi phức tạp và so sánh các nhóm dữ liệu của bạn. Ví dụ, để xác định phần trăm của các khách hàng đã mua hàng ở cả năm ngoài và năm nay, bạn có thể kết hợp hai sets chứa danh sách khách hàng ở mỗi năm và trả về kết quả là tên các khách hàng có ở cả hai sets.

Để so sánh hai sets, chúng phải được dựa trên cùng các dimensions. Ví dụ, bạn có thể kết hợp một set chứa các khách hàng mua nhiều nhất với một set khác chứa danh sách khách hàng mua hàng vào năm ngoái. Tuy nhiên, bạn không thể kết hợp danh sách khách hàng với danh sách sản phẩm. Các bước kết hợp sets:

  • Bước 1: Trong thanh Data, bên dưới phần Sets, chọn 2 sets mà bạn muốn kết hợp.
  • Bước 2: Nhấp chuột phải và các sets và chọn Create Combined Set.
  • Bước 3: Trong hộp thoại Create Set, thực hiện các bước sau đây:
    • Nhập tên cho set kết hợp mới.
    • Chọn 2 sets mà bạn muốn kết hợp từ menu thả xuống.
    • Chọn một trong các tùy chọn sau để kết hợp các sets:
      • All Members in Both Sets: set kết hợp sẽ chứa tất cả đối tượng từ  cả hai set được chọn.
      • Shared Members in Both Sets: set kết hợp sẽ chỉ chứa các đối tượng tồn tại trong cả hai set.
      • Except Shared Members: set kết hợp sẽ chứa tất cả đối tượng từ set được chỉ định và không có trong set còn lại. Ví dụ, nếu set đầu tiên chứa Apples, Oranges, Pears và set thứ hai chứa Pears, Nuts, kết quả khi chọn tùy chọn này và loại set thứ hai sẽ là một set mới chứa Apples và Oranges. Bởi vì, Pears đã bị xóa đi do xuất hiện trong set thứ hai.
    • Tùy ý chỉ định một ký tự sẽ phân tách các đối tượng của tập hợp đại diện cho nhiều dimensions.
  • Bước 4: Khi đã hoàn tất, nhấn OK.

Đến đây là bạn đã có thể tự mình tạo ra các sets và sử dụng để so sánh, hiển thị, ứng dụng trong việc trực quan dữ liệu. Đừng quên theo dõi các bài viết mới nhất sẽ được cập nhật thường xuyên tại website bacs.vn. Bạn đọc quan tâm chủ đề phân tích và trực quan dữ liệu có thể tham khảo khóa học Tableau tại BAC.

Nguồn tham khảo: https://help.tableau.com/

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAC là đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức của IIBA quốc tế. Ngoài các khóa học public, BAC còn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.

Tham khảo chương trình đào tạo: 

 

Previous Post
Next Post
Exit mobile version