Tư duy THIẾT KẾ là gì ?

Tư duy thiết kế là gì và tại sao chúng ta cần phải để tâm đến nó? Lịch sử và nền tảng cho ta một cái nhìn tổng quan và sự hình dung cụ thể về 6 giai đoạn của quá trình tư duy sáng tạo.

Tiếp cận và giải quyết vấn đề theo cách thực tế, tư duy “lấy người dùng là trung tâm” dẫn dắt đến sự sáng tạo và sự sáng tạo thì có thể tạo nên sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh.

1. Lịch sử của Tư duy thiết kế.

Có một quan niệm sai lầm của rất nhiều người rằng tư duy thiết kế mới xuất hiện gần đây. Sự sáng tạo đã được nghiên cứu qua rất nhiều thế kỷ, như trong các công trình kiến trúc, cầu đường, thiết kế xe cộ, hệ thống tàu điện,… đều là những sản phẩm đúc kết từ quá trình sáng tạo. Qua nhiều giai đoạn lịch sử, nhiều nhà thiết kế đã áp dụng quá trình sáng tạo của bộ não con người để xây dựng nên những giải pháp có ý nghĩa và hiệu quả.

Đầu những năm 90, vợ chồng nhà thiết kế Charles và Ray Eames đã nghiên cứu phương pháp “learning by doing” và đã phát hiện ra hàng loạy nhữn nhu cầu và ràng buộc trước khi tạo ra ghế Eames, loại ghế vẫn được sản xuất đến tận bây giờ. Vào những năm 60, nhà thiết kế thời trang Jean Muir trở nên nổi tiếng nhờ “cái nhìn chung” mà cô ứng dụng vào thiết kế của mình, trong đó, cô đưa tầm quan trọng của cảm giác của người mặc áo quan trọng ngang với việc những món đồ đó được người khác nhìn và đánh giá như thế nào, tức là cảm giác và thẩm mỹ cần đóng vai trò ngang nhau của một bộ quần áo, một bộ quần áo mang lại trải nghiệm tốt là vừa đẹp, vừa mặc dễ chịu. Những nhà thiết kế này đã trở thành những người sáng tạo đi đầu trong thời đại của họ. Đây có thể được xem là ví dụ sớm của tư duy thiết kế, như cách họ phát triển sự thấu hiểu sâu sắc về đời sống và nhu cầu vô hình của người dùng. Cách thiết kế sản phẩm lấy người dùng làm trung tâm.

Milton Glaser, người sáng tạo nên logo nổi tiếng I ♥ NY, diễn tả rõ quan điểm này như sau: “Chúng ta vẫn nhìn nhưng không bao giờ thấy… hành động thực sự chú ý sẽ cho phép bạn thấu hiểu và biết rõ về điều bạn đang làm”

Dù với những ví dụ sớm về những sản phẩm với tư duy lấy con người làm trung tâm như vậy, nhưng tư duy thiết kế vẫn được xem là “sinh sau đẻ muộn” trong thế giới kinh tế và chỉ được ứng dụng để đạt được tính thẩm mỹ trong khâu sản xuất sản phẩm. Kiểu ứng dụng sáng tạo như trên chỉ thu lại kết quả trong hợp tác tìm kiếm giải pháp nhưng lại thất bại trong việc nhìn thấy được nhu cầu vô hình của khách hàng. Vì vậy, một vài công ty đã đưa nhà thiết kế của họ từ cuối dây chuyền phát triển sản phẩm, giai đoạn khó đóng góp nhất về sản phẩm, lên đầu quá trình phát triển sản phẩm. Tư duy sáng tạo “lấy con người làm trung tâm” đã chứng minh được sự đột phá của nó: Những công ty áp dụng tư duy thiết kế đều thu lại lợi nhuận kinh tế trong việc sáng tạo những sản phẩm được hình thành từ nhu cầu của con người.

Để khái niệm mới này được công nhận tại các tổ chức lớn thì nó cần được tiêu chuẩn hóa, vì thế Tư duy thiết kế xuất hiện một khuôn mẫu của việc ứng dụng quá trình sáng tạo kế hoạch vào xử lý vấn đề kinh tế truyền thống.

Tư duy thiết kế được đề ra trong thập niên 90 bởi David Kelley và Tim Brown thuộc IDEO, cùng với Roger Martin, phương pháp và ý tưởng được tóm gọn lại thành 1 bộ khái niệm thống nhất.

2. What – Định nghĩa của Tư duy thiết kế

Tư duy thiết kế là một ý thức hệ được hỗ trợ bởi một quá trình đi kèm. Để định nghĩa được hoàn chỉnh sẽ yêu cầu sự am hiểu của cả 2 phần.

Định nghĩa: Hệ tư tưởng tư duy thiết kế khẳng định rằng cách tiếp cận từ thực tiễn, lấy người dùng làm trung tâm để giải quyết vấn đề có thể dẫn đến đổi mới, và đổi mới có thể dẫn đến sự khác biệt và lợi thế cạnh tranh. Cách tiếp cận lấy người dùng làm trung tâm này được xác định bởi quá trình tư duy thiết kế và bao gồm 6 giai đoạn riêng biệt, như được định nghĩa và minh họa dưới đây.

3. How – Quá trình

Cấu trúc của Tư duy thiết kế được chạy theo 1 vòng từ Tìm hiểu – Khám phá – Hiện thực hóa, và bao gồm 6 giai đoạn: Thấu hiểu, xác định, lập ý tưởng, tạo nguyên mẫu, kiểm tra và thực hiện.

1. Thấu hiểu: Quan sát những nghiên cứu để phát triển kiến thức về những điều người dùng làm, nói, nghĩ và cảm thấy.

Lên ý tưởng mục tiêu là cải thiện những trải nghiệm trong vận hành cho người dùng mới. Ở giai đoạn này, bạn phải nói chuyện với rất nhiều người dùng trước đây, quan sát chính xác những gì họ làm, những điều họ nghĩ và điều họ muốn, tự đặt ra những câu hỏi như “điều gì thôi thúc hoặc ngăn cản người dùng” hay “trải nghiệm của họ không được tốt ở đâu”. Mục tiêu là phải có được quan sát đầy đủ để có thể bắt đầu hiểu người dùng và biết được mong đợi của họ.

2. Xác định: Tổng hợp tất cả những nghiên cứu và tìm xem vấn đề của người dùng tồn tại ở đâu. Xác định chính xác điều người dùng cần, bắt đầu đánh dấu những cơ hội cho việc sáng tạo.

Hãy xem lại những ví dụ thực tế. Ở giai đoạn này, sử dụng những dữ liệu đã thu thập được từ giai đoạn trên để tìm ra insight của người dùng. Tổng hợp lại toàn bộ những quan sát và đưa ra sự tương đồng thông qua trải nghiệm của nhiều người dùng khác nhau. Tìm điểm chung của họ và bạn sẽ tìm ra nhu cầu thực sự của người dùng.

3. Lập ý tưởng: Hãy brainstorm hàng loạt những ý tưởng điên rồ, ý tưởng mới mẻ được nảy ra từ nhu cầu của người dùng được tìm thấy từ giai đoạn xác định. Hãy để bản thân và cả nhóm được tự do sáng tạo, lúc này bạn hãy quan tâm tới số lượng hơn là chất lượng.

Ở giai đoạn này, hãy kết nối cả nhóm và tạo ra thật nhiều ý tưởng khác nhau. Sau đó, từng người chia sẻ ý tưởng với một người khác, rồi kết hợp và sửa chữa các ý tưởng đó, xây dựng các ý tưởng dựa trên ý tưởng của người khác.

4. Tạo nguyên mẫu: Xét lại thực tế, chọn ra 1 ý tưởng để đại diện cho tập hợp những ý tưởng của bạn. Mục đích của giai đoạn này là để hiểu được từng thành phần trong ý tưởng, cái nào có thể ứng dụng thực tế và cái nào không. Ở giai đoạn này bạn bắt đầu phải cân nhắc giữa sức tác động với tính khả thi dựa trên phản hồi từ các nguyên mẫu.

Hãy làm cho mọi người có thể cảm nhận và hiểu được ý tưởng của bạn. Nếu đó là một trang đích mới, hãy xây dựng 1 cấu trúc khung mới và thử thu thập phản hồi từ nội bộ. Sau đó thay đổi dựa trên những phản hồi, dựng nhanh lại nguyên mẫu rồi lại chia sẻ thử với những nhóm người dùng khác.

5. Kiểm tra: Quay trở lại với người dùng để thu thập phản hồi. Tự đặt ra câu hỏi “Liệu giải pháp này có đáp ứng nhu cầu thực sự của người dùng?” và “Giải pháp đó đã cải thiện được cảm nhận, suy nghĩ của người dùng hay làm đúng nhiệm vụ của nó chưa?”

Đưa nguyên mẫu đến với những khách hàng thực sự và xác minh lại nó đã đúng với mục tiêu bạn hướng đến hay chưa. Những mong chờ trong trải nghiệm thực tế của họ đã được cải thiện hay chưa? Trang đích mới có giữ người dùng ở lại lâu hơn hay người dùng có tiêu nhiều tiền hơn không? Hãy cứ lặp lại kiểm tra trong một thời gian.

6. Thực hiện: Đưa tầm nhìn của bạn vào thực tiễn. Hãy chắc chắn rằng giải pháp của bạn được hiện thực hóa và đến được với cuộc sống của khách hàng.

Đây là phần quan trọng nhất của Tư duy thiết kế nhưng lại thường bị bỏ qua nhất. Don Norman nhận xét “ Chúng ta cần nhiều hơn những người thực hiện sự sáng tạo”. Tư duy sáng tạo sẽ chỉ ở yên trong đầu nếu bạn không thực hiện nó. Milton Glaser nhận định “Không có nhiều khả năng có đặc tính như tính sáng tạo. Nếu tính sáng tạo là một động từ, nó sẽ là một động từ đòi hỏi nhiều thời gian. Đó là việc tạo nên một ý tưởng trong đầu và biến ý tưởng đó thành hiện thực. Đó vẫn luôn là một quá trình dài và khó. Nếu có thể làm đúng, bạn sẽ thấy nó hiệu quả”. Tư duy thiết kế có thể đem đến những tác động mạnh cho một tổ chức, nó chỉ đem đến sự đột phá khi những tầm nhìn và ý tưởng được hiện thực hóa. Sự thành công của Tư duy thiết kế nằm ở việc biến những nhu cầu vô hình thành giải pháp thực tế.

6 bước thực hiện trên đây là cối lõi của Tư duy thiết kế.

4. Why – Lợi thế

Tại sao chúng ta nên tạo ra những cách mới để nghĩ về việc phát triển sản phẩm? Có rất nhiều lý do để chú ý tới Tư duy thiết kế, đủ xứng đáng để viết cho nó một bài báo riêng, nhưng tóm gọn lại, Tư duy thiết kế có thể đạt được tất cả những lợi ích dưới đây cùng một lúc:

  • Đó là một quá trình lấy người dùng làm trung tâm bắt đầu với dữ liệu người dùng, tạo ra những sản phẩm sáng tạo từ nhu cầu thực và cả nhu cầu không nhìn thấy được của người dùng và đem kiểm tra với những người dùng thực
  • Là đòn bẩy cho việc thu nhặt thêm kiến thức chuyên môn, thành lập một ngôn ngữ chung mới và là một cách hoàn thành mục tiêu chung trong đội nhóm
  • Nó khuyến khích sáng tạo bằng cách khám phá nhiều cách khác nhau để giải quyết cùng một vấn đề

5. Tính linh động

Phần trên của quá trình có thể khiến bạn cảm thấy khó hiểu. Nhưng đừng cho rằng đây là một phương pháp chắc chắn thành công khi thực hiện step-by-step. Thay vào đó, hãy dùng nó như là một bộ giàn hỗ trợ bất cứ khi nào, nơi nào mà bạn cần. Cũng giống như việc để trở thành một đầu bếp giỏi, không phải là do công thức mà là ở việc thay đổi nó lúc cần.

Mỗi giai đoạn là một điều kiện được lặp đi lặp lại và hoạt động theo chu kỳ trái ngược với quy trình tuyến tính nghiêm ngặt, như được mô tả dưới đây. Nhiều người thường quay lại 2 giai đoạn tìm hiểu, thấu hiểu và xác định, sau khi nguyên mẫu ban đầu được xây dựng và thử nghiệm. Đó là bởi vì cho đến khi khung sườn được tạo thành nguyên mẫu và ý tưởng của bạn được đưa tới đời sống thì bạn vẫn chưa thể đưa ra được hình dung chính xác của sự sáng tạo. Lần đầu tiên bạn có thể đánh giá chính xác được là lúc giải pháp của bạn thực sự hiệu quả. Tại thời điểm này, việc móc nối lại những nghiên cứu người dùng của bạn thực sự mới hữu ích. Bạn cần biết thêm những điều gì khác về người dùng để đưa ra quyết định hoặc sắp xếp thứ tự phát triển? Những trường hợp mới nào phát sinh từ nguyên mẫu mà bạn chưa hề nghiên cứu trước đây?

Bạn cũng có thể lặp lại các giai đoạn. Thường thì rất cần thực hiện một giai đoạn với nhiều lần khác nhau để đưa ra được một kết quả cần dùng trong những giai đoạn sau. Ví dụ, trong giai đoạn xác định, mỗi thành viên trong nhóm sẽ có kiến thức nền và chuyên môn khác nhau, sự khác nhau đó sẽ hình thành nhiều cách nhận diện vấn đề. Thường sẽ mất rất nhiều thời gian ở giai đoạn xác định, khi mà cả nhóm cần hướng vào cùng một trọng tâm. Sự lặp lại sẽ rất cần thiết nếu cả nhóm gặp trở ngại trong việc thành lập một mục tiêu chung. Kết quả của mỗi giai đoạn nên có hiệu quả đủ để dùng như một nguyên tắc dẫn dắt suốt cả phần còn lại của quá trình và để chắc chắn rằng bạn không bị lệch quá xa khỏi trọng tâm của quá trình.

Khả năng mở rộng – Nghĩ lớn

Tính  gói gọn và dễ dàng tiếp cận khiến Tư duy sáng tạo dễ dàng mở rộng. Những tổ chức trước đây không thể thay đổi lối suy nghĩ của họ thì giờ đây đã có một cách để họ có thể hiểu rõ được bất kể đó là chuyên môn, giảm bớt số lượng những tài năng sáng tạo mà vẫn tăng được khả năng thành công. Tư duy này không chỉ áp dụng cho kiểu sáng tạo thông thường như là thiết kế sản phẩm, mà còn được sử dụng trong việc thay đổi vấn đề xã hội, môi trường và kết quả kinh tế. Tư duy thiết kế cũng đơn giản để luyện tập trong nhiều phạm vi; thậm chí nó có thể giải quyết được những vấn đề không xác định. Tư duy thiết kế có thể áp dụng theo thời gian dài để cải thiện các chức năng nhỏ như tìm kiếm, cũng có thể áp dụng để sáng tạo các giải pháp đột phá và biến đổi.

Kết luận

Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của những trải nghiệm, có thể là sản phẩm hay dịch vụ, và đều có những kỳ vọng cao vào những trải nghiệm. Những kỳ vọng đó ngày trở nên phức tạp hơn theo cách tự nhiên khi mà thông tin và công nghệ ngày càng được mở rộng. Với mỗi một sự phát triển là một nhu cầu vô hình đi kèm. Khi Tư duy thiết kế là một cách đơn giản để tiếp cận với giải pháp giải quyết vấn đề, tư duy thiết kế giúp tổ chức phát triển và thành công.

Nguồn tham khảo: https://www.nngroup.com/articles/design-thinking/

Tham khảo thêm 1 số bài viết khác về Design Thinking 

CÁC KHOÁ HỌC BUSINESS ANALYST BACs.VN DÀNH CHO BẠN

Khoá học Online:

Khoá học Offline:

Tại Tp.HCM:

Tại Hà Nội:

Tham khảo lịch khai giảng TẤT CẢ các khóa học mới nhất. 

BAN BIÊN TẬP NỘI DUNG BAC

Previous Post
Next Post