Shelves và Cards trong Tableau (Phần 2)

Tiếp tục với khái niệm Shelves và Cards trong Tableau, hãy xem lại phần đầu tiên của bài viết nếu bạn không muốn bỏ lỡ các kiến thức nền tảng nhất. Trong phần này, BAC tiếp tục gửi đến bạn phần còn lại với những khái niệm về Filters shelf và những shelves khác sẽ giúp bạn phục vụ công việc phân tích.

Tham khảoShelves và Cards trong Tableau (Phần 1)

1. Filters shelf

Filters shelf cho phép bạn xác định dữ liệu nào được bao gồm hoặc bị loại trừ. Ví dụ, bạn có thể muốn phân tích lợi nhuận cho mỗi phân khúc khách hàng nhưng chỉ đối với một số container vận chuyển và thời gian giao hàng cố định. Bằng cách đặt các filters (bộ lọc) trên Filters shelf, bạn sẽ làm được điều này.

Tham khảo: Hướng dẫn lọc dữ liệu từ view trong view Tableau

Bạn có thể lọc dữ liệu từ measures, dimensions hoặc cả hai cùng lúc. Ngoài ra, bạn còn có thể lọc dữ liệu dựa trên các trường tạo nên các cột và hàng của bảng, đây gọi là internal filter (bộ lọc bên trong). Lọc dữ liệu bằng các trường không góp phần tạo nên tiêu đề hoặc trục vào bảng được gọi là external filter (bộ lọc bên ngoài). Tất cả các trường được lọc đều hiển thị trên Filters shelf.

Để minh họa các khái niệm về bộ lọc, chúng ta hãy cùng xét view dưới đây:

Giả sử bạn không thích dữ liệu Home Office, hãy xóa cột này khỏi view bằng cách lọc dimension Segment. Để làm điều đó, chọn Filter trên menu trường hoặc kéo dimension Segment vào Filter shelf. Hộp thoại Filter mở ra, mặc định tất cả đối tượng đều được chọn, xóa dấu kiểm cho Home Office để loại nó khỏi view.

View lúc này đã được cập nhật và cột Home Office đã bị xóa. Bộ lọc được biểu thị bằng trường Segment trên Filters shelf.

Giả sử bạn muốn xem lợi nhuận cho một danh mục của sản phẩm. Thậm chí trường Category không được dùng trên shelves RowsColumns hoặc Marks card, bạn vẫn có thể thêm một bộ lọc. Kéo dimension Category vào Filters shelf. Đây là một ví dụ của bộ lọc bên ngoài bởi trường Category không phải một phần của view.

Hộp thoại Filter được mở tự động, mặc định, không có đối tượng nào được chọn. Hãy chọn các đối tượng mà bạn muốn để giữ các phần trong view, tất cả các đối tượng bị xóa sẽ bị loại trừ. Trong ví dụ này, Office Supplies được chọn.

Kết quả chúng ta thu được một view như ảnh dưới, label (nhãn) mark cho biết sum of the profit (tổng lợi nhuận) cho Consumer segment (bộ phận khách hàng) đã giảm đến $56,330. Con số này được tính bằng cách tổng hợp tất cả các hàng trong nguồn dữ liệu được liên kết với thị trường Corporate và là một phần của danh mục Office Supplies.

Thứ tự của các trường đặt trong Filters shelf không ảnh hưởng đến dữ liệu trong view vì các bộ lọc thì hoạt động độc lập. Nói một cách khác, kết quả của việc lọc bộ phận khách hàng và sau đó là container thì tương tự khi lọc container trước rồi đến bộ phận khách hàng.

2. Shelves bổ sung, Legends, Cards và Controls

Một vài Shelves, legends cards hoặc controls chỉ hiển thị như là một kết quả của những điều mà bạn thực hiện khi làm việc với view. Ví dụ, legend Color chỉ hiện ra khi có một trường được đặt trên ô Color.

Tableau cung cấp các controls (điều khiển) để di chuyển hoặc tùy chỉnh các phần tử này của view.

Danh sách dưới đây mô tả mỗi shelf, legend, card hoặc control.

  • Measure Values Shelf: Measure Values là một trường đặc biệt luôn luôn xuất hiện trong thanh Data và chứa tất cả các measure thu thập được trong dữ liệu của bạn vào một trường. Tableau tự động thêm Measure Values vào view khi nhiều measures chia sẻ cùng trục.

Khi Measure Values nằm trong view, Tableau hiển thị một Measure Values shelf biểu thị các measures được thêm vào. Bạn có thể thêm hoặc xóa các measures khỏi thẻ này.

Tham khảo: Measure Values và Measure Names trong Tableau

  • Color Legend: Cho biết cách màu sắc được phân bổ khi có một trường trên ô Color.
  • Shape Legend: Cho biết cách hình dạng được phân bổ khi có một trường trên ô Shape.
  • Size Legend: Cho biết cách các kích thước được phân bổ khi có một trường đặt trên ô Size.

Đối với các shelves trên, bạn có thể xem bài viết hướng dẫn chi tiết tại đây:

Tham khảo: Cách định dạng cho Marks trong Tableau

  • Map Legend: Hiển thị chú giải cho các biểu tượng và mẫu trên bảng đồ, không có sẵn cho tất cả các nhà cung cấp bản đồ.
  • Parameter Controls: Một parameter control riêng biệt được tích hợp sẵn trong mỗi parameter trong workbook.

Tham khảo: Hướng dẫn cách tạo Parameters trong Tableau

  • Title: Một tiêu đề được hiển thị mặc định cho mỗi view, tiêu đề mặc định là một tên sheet. Nhấp đúp vào một tiêu đề để chỉnh sửa nó.

Tham khảo: Định dạng Titles, Captions, Tooltips, and Legends trong Tableau

  • Caption: Chọn Show caption từ menu Worksheet để hiển thị một chú thích cho view.
  • Summary Card: Chọn Show summary từ menu Worksheet để hiển thị một thẻ tóm tắt cho view

Tham khảo: Tableau Summary Card là gì?

  • Page Control: Cung cấp các tùy chọn để điều hướng qua các trang khi có một trường trên Page shelf. Để xem chi tiết về tính năng này hãy đón đọc phần 3 của bài viết các bạn nhé.

Trên đây là phần 2 của loạt bài viết về Shelves và Cards trong Tableau.

Tham khảo phần cuối: Shelves và Cards trong Tableau (Phần 3)

Các bạn quan tâm lĩnh vực phân tích dữ liệu và đặc biệt là Tableau hãy tham gia ngay khóa học phân tích dữ liệu bằng Tableau tại BAC để được trang bị các kiến thức nền tảng và trải nghiệm những dự án thực tế thú vị.

Nguồn tham khảo: https://help.tableau.com/

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAC là đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức của IIBA quốc tế. Ngoài các khóa học public, BAC còn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.

Tham khảo chương trình đào tạo: 

 

Previous Post
Next Post
Exit mobile version