Những kỹ năng kỹ thuật hàng đầu dành cho Business Analyst

Mặc dù, một Business Analyst (BA) cần có kiến thức về các khái niệm kỹ thuật vì nó sẽ giúp họ phân tích vấn đề để giải quyết và trao đổi với các bên liên quan về kỹ thuật nhưng BA không cần phải viết lệnh hoặc chạy các truy vấn cơ sở dữ liệu. Bài viết này sẽ giới thiệu đến bạn đọc những kỹ năng kỹ thuật mà bạn cần biết để có được một công việc tốt cũng như khả năng giao tiếp với các nhà phát triển.

Business Analyst không nhất định phải có khả năng lập trình

1. Use Cases cho Functional Requirements

Đầu tiên là use case, use case là một mô tả bằng văn bản về cách người dùng doanh nghiệp hoặc một người dùng một ứng dụng phần mềm tương tác với hệ thống phần mềm. Chúng buộc bạn phải xác định chức năng gì hoặc tính năng nào hệ thống cần cho nhu cầu của doanh nghiệp. Bên dưới chức năng đó thường là một đoạn mã do nhà phát triển tạo, tùy chỉnh hoặc tích hợp để làm cho chức năng hoạt động.

Nhưng những gì bạn cần để có thể xác định trong vai trò BA là phần mềm đó cần phải làm gì và điều kiện để làm được điều đó. Use case là mô hình hoàn hảo để làm quen với tương tác hệ thống của người dùng doanh nghiệp. Nó chi tiết hơn một mô hình tiến trình doanh nghiệp (business process model) thông thường và cụ thể hơn nhiều. Bạn sẽ đạt được các yêu cầu kỹ thuật cụ thể dù bạn không biết cách viết mã làm nền tảng cho nó.

2. Wireframe cho các Visual Requirements

Mô hình yêu cầu thứ hai rất có ích khi diễn đạt các yêu cầu kỹ thuật là wireframe. Wireframe là những mô tả bằng hình ảnh hoặc ảnh chụp màn hình giao diện người dùng. Về cơ bản, khi tôi truy cập một ứng dụng phần mềm trong vai trò người dùng, nó trông như thế nào đối với tôi?.

Wireframes cung cấp thông tin chi tiết thông qua hình ảnh trực quan

Không phải màu sắc, nút, vòng tròn hay hình vuông, điều đó quan trọng ở một thời điểm nhất định của dự án nhưng một wireframe có thể ít cụ thể hơn như vậy. Nó có thể dùng các nút chung và không xác định màu sắc, dùng thang màu xám. Bạn đang cố gắng thể hiện đây là giao diện của màn hình người dùng với người dùng tiềm năng.

Một lần nữa, bạn đạt được cấp độ chi tiết của hệ thống phần mềm đó cần để có thể thực hiện và trông như thế nào dù bản thân không viết mã cho nó. Ngày nay, có nhiều công cụ để mọi người, dù không biết viết mã vẫn có thể sử dụng để kéo thả các tính năng vào một công cụ wireframe.

3. Data Models cho Data Requirements

Bộ mô hình thứ ba là mô hình dữ liệu (data model), ví dụ như entity relationship diagrams (sơ đồ mối quan hệ thực thể), system context diagrams (sơ đồ ngữ cảnh hệ thống), data flow diagrams (sơ đồ luồng dữ liệu), data dictionaries (từ điển dữ liệu). Có rất nhiều mô hình khác nhau trong mô hình dữ liệu.

Về cơ bản, tất cả mô hình đó cho phép bạn hiểu cách cơ sở dữ liệu được cấu trúc, cách thông tin được lưu trữ, thông tin nào cần thiết để lưu trữ. Vì vậy, nếu bạn đang xem xét một quy trình kinh doanh và có các trường khác nhau trên biểu mẫu đến thông qua một số loại đầu vào:

  • Thông tin đó được lưu trữ như thế nào trong hệ thống phần mềm của bạn?
  • Những quy định cần áp dụng khi lưu trữ thông tin?
  • Làm thế nào để các phần thông tin khác nhau đến từ các quy trình kinh doanh khác nhau, chúng liên quan với nhau như thế nào?

Các mô hình dữ liệu khác nhau cho phép bạn xem mô hình thông tin theo nhiều cách khác nhau. Đây là cách về cơ bản bạn học được về mô hình một cơ sở dữ liệu quan hệ hoặc mô tả yêu cầu dữ liệu mà không biết về SQL.

4. Kỹ năng đặt câu hỏi

Ba mô hình của chúng ta bao gồm use case, wireframe và data model là những kỹ năng quan trọng nhưng vẫn còn một điều mà có lẽ bạn đã có khi trở thành BA, đó là kỹ năng đặt câu hỏi.

Business Analyst cần phải có kỹ năng đặt câu hỏi

Khi nhắc đến các câu hỏi kỹ thuật, nó giống như khả năng đặt câu hỏi đó mà bạn thực sự cảm thấy mình nên biết. Bạn nên và không nên biết câu trả lời cho điều này. Đặt câu hỏi bao gồm cách mọi thứ được tổ chức, khả năng của công nghệ là gì, những thứ mà bạn có thể không nghĩ đến. Bạn đang dùng công cụ đó để có thể hiểu các khả năng của công nghệ và cách hệ thống được thiết kế mà không cần biết cách tự thực hiện.

Bạn có thể dành thời gian để học cách xây dựng những hệ thống này và viết mã. Điều đó có thể tác động tích cực đến sự nghiệp của bạn. Hoặc bạn có thể học những kỹ năng cốt lõi mà bạn sẽ sử dụng trong suốt chặng đường của một nhà phân tích kinh doanh.

Chúng sẽ giúp bạn hiểu nhiều hơn về tiềm năng công nghệ so với việc viết từng dòng lệnh, vì chúng cho phép bạn làm việc trong bất kỳ tình huống nào thay vì chỉ ngôn ngữ mã hóa mà bạn đã học. Có hàng tá ngôn ngữ lập trình khác nhau và chúng lại làm việc trên nhiều môi trường riêng biệt, bạn không thể trở thành chuyên gia tất cả. Nếu bạn muốn trở thành một Business Analyst trong tương lai thì lời khuyên là không.

Tổng kết lại, bạn cần có những kỹ năng về use cases, wireframes, data models và biết cách đặt câu hỏi và nhận được câu trả lời cho các câu hỏi đó để bạn thật sự hiểu về công nghệ trong môi trường của bạn. Hy vọng rằng chia sẻ trên đây đã giúp các bạn có được các thông tin tham khảo hữu ích, đừng quên đón xem các bài viết mới nhất tại BAC’s Blog.

Nguồn tham khảo:

https://www.bridging-the-gap.com

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAC là đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức của IIBA quốc tế. Ngoài các khóa học public, BAC còn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.
 
 

CÁC KHOÁ HỌC BUSINESS ANALYST BACs.VN DÀNH CHO BẠN

Khoá học Online:

Khoá học Offline:

Tại Tp.HCM:

Tại Hà Nội:

Tham khảo lịch khai giảng TẤT CẢ các khóa học mới nhất

Ban biên tập nội dung – BAC

Previous Post
Next Post