Phần đầu tiên về Filters (bộ lọc) đã giới thiệu về thứ tự hoạt động của bộ lọc trong Tableau, thao tác Include, Exclude và lọc dữ liệu bằng tiêu đề. Trong phần tiếp theo này, chúng ta tiếp tục đi đến các thao tác thường sử dụng khi phân tích dữ liệu. Đó là kéo các dimensions, measures và các trường ngày tháng vào ngăn Filters.

Tham khảo: Hướng dẫn lọc dữ liệu từ view trong Tableau (Phần 1)

Một trong những cách để tạo bộ lọc là kéo một trường trực tiếp từ thanh Data vào ngăn Filters.

Khi bạn thêm một trường vào ngăn Filters, hộp thoại Filters mở ra để bạn có thể xác định bộ lọc. Hộp thoại Filter khác nhau tùy thuộc vào việc bạn đang lọc dữ liệu phân loại (dimensions), dữ liệu định lượng (measures) hay các trường ngày tháng.

1. Lọc dữ liệu phân loại (dimensions)

Các dimensions chứa dữ liệu phân loại rời rạc, vì vậy, việc lọc loại trường này thường liên quan đến việc chọn các giá trị để bao gồm hoặc loại trừ.

Khi bạn kéo một dimension từ thanh Data vào ngăn Filters trong Tableau Desktop, hộp thoại Filter dưới đây sẽ xuất hiện:

Trong Tableau Desktop, có 4 tab trong hộp thoại, và một tab trong Tableau Online hoặc Tableau Server.

  • General: Sử dụng tab General để chọn các giá trị bạn muốn bao gồm hoặc loại trừ.
  • Wilcard (Tableau Desktop): Sử dụng tab Wildcard để xác định một mẫu lọc. Vì dụ, khi lọc các địa chỉ email, bạn có thể chỉ muốn bao gồm các email từ một miền chỉ định. Bạn có thể xác định một bộ lọc wildcard kết thúc bằng “@gmail.com” để bao gồm các địa chỉ email Google.
  • Condition (Tableau Desktop) Sử dụng tab Condition trong hộp thoại Filter để xác định các quy tắc lọc. Ví dụ, trong một view biểu diễn trung bình Unit Price (đơn giá) cho một bộ sưu tập sản phẩm, bạn muốn chỉ hiển thị các Products (sản phẩm) có đơn giá trung bình lớn hơn hoặc bằng 25 đô la. Bạn có thể dùng các điều khiển tích hợp để viết điều kiện hoặc bạn có thể viết công thức tùy chỉnh.
  • Top (Tableau Desktop): Sử dụng tab Top trong hộp thoại Filter để xác định một công thức tính toán dữ liệu sẽ được bao gồm trong view. Ví dụ, trong một view hiển thị trung bình Time to Ship (thời gian vận chuyển) cho một bộ sưu tập sản phẩm. Bạn có thể quyết định chỉ hiển thị 15 sản phẩm có doanh số cao nhất. Thay vì phải xác định phạm vi cụ thể cho trường Sales (ví dụ lớn hơn 100.000 đô la), bạn có thể xác định giới hạn (15 hàng đầu tiên) liên quan đến các đối tượng khác trong trường sản phẩm.

Lưu ý quan trọng: Mỗi tab sẽ thêm các định nghĩa bổ sung vào view của bạn. Ví dụ, bạn có thể chọn loại trừ các giá trị trong tab General và cũng thêm giới hạn trong tab Top. Các lựa chọn và cấu hình từ cả hai tab sẽ được áp dụng lên view. Bất kỳ lúc nào, bạn có thể xem các định nghĩa của bộ lọc trong Summary trên tab General.

2. Lọc dữ liệu định lượng (measures)

Measures chứa các dữ liệu định lượng, để lọc loại trường này thường bao gồm việc chọn một khoảng giá trị bạn muốn đưa vào. Khi bạn kéo một measure từ thanh Data vào ngăn Filters trong Tableau Desktop, hộp thoại Filter sẽ xuất hiện:

Chọn cách mà bạn muốn tổng hợp trường và nhấn Next:

Trong hộp thoại tiếp theo, bạn nhận được tùy chọn để tạo 4 loại bộ loại định lượng sau:

  • Range of values: Tùy chọn này chỉ ra khoảng giá trị tối thiểu và tối đa được thêm vào view. Các giá trị mà bạn chỉ định được thêm vào trong khoảng.
  • At Least: Chọn At Least để bao gồm tất cả các giá trị lớn hơn hoặc bằng một giá trị nhỏ nhất được chỉ định. Loại bộ lọc này thì hữu dụng khi dữ liệu thay đổi thường xuyên vì vậy việc chỉ định giới hạn trên có thể không thực hiện được.
  • At Most: Tùy chọn này sẽ bao gồm tất cả các giá trị nhỏ hơn hoặc bằng một giá trị tối đa được chỉ định. Loại bộ lọc này thì hữu dụng khi dữ liệu thay đổi thường xuyên vì thế xác định giá trị thấp hơn có thể không khả thi.
  • Special: Tùy chọn này sẽ lọc các giá trị Null (rỗng), chỉ bao gồm các giá trị Null, Non-null (không null) hoặc tất cả giá trị.

Lưu ý: Nếu bạn có một nguồn dữ liệu lớn, lọc các measures có thể dẫn đến việc giảm hiệu suất. Đôi khi, hiệu quả hơn nhiều khi lọc bằng cách tạo một set chứa measure và sau đó áp dụng một lọc cho set đó.

Tham khảo: Set là gì và cách tạo Set trong Tableau

3. Lọc ngày tháng

Khi bạn kéo một trường ngày tháng từ thanh Data vào ngăn Filters trong Tableau Desktop, hộp thoại Filter Field sẽ xuất hiện:

Bạn có thể tùy ý chọn xem có muốn lọc vào một ngày tương đối hay không, lọc giữa một loạt các ngày hoặc chọn các ngày riêng biệt hoặc các ngày riêng lẻ để lọc khỏi view.

  • Filter relatives dates: Nhấn vào Filter relatives dates để xác định khoảng ngày để cập nhật dựa trên ngày và thời gian bạn mở view. Ví dụ, bạn có thể muốn xem doanh số Year to Dates (các tháng từ đầu năm đến nay), tất cả các bản ghi trong 30 ngày qua hoặc các lỗi đã đóng vào tuần trước.
  • Filter a range of dates: Tùy chọn này xác định một khoảng ngày cố định để lọc. Ví dụ, bạn có thể muốn xem tất cả đơn đặt hàng giữa ngày 1 tháng 3 năm 2009 và ngày 12 tháng 6 năm 2009.
  • Filter discrete dates: Chọn tùy chọn này khi bạn muốn bao gồm toàn bộ cấp độ ngày tháng. Ví dụ, nếu bạn muốn chọn Quarters (quý), bạn có thể chọn để lọc các quý từ view, bất kể năm.
  • Last date preset: Lựa chọn này khi bạn muốn đảm bảo chỉ những ngày gần đây trong nguồn dữ liệu được chọn trong bộ lọc khi workbook được chia sẻ hoặc mở, chọn một ngày rời rạc như Month/Day/Year hoặc Individual Dates và sau đó, trên tab General, chọn Filter to lastest date value when workbook is opened.

Lưu ý: Khi bạn lọc theo giá trị ngày mới nhất, cài đặt này chỉ áp dụng cho các bộ lọc nguồn dữ liệu trong workbook.

Theo trình từ làm việc, bộ lọc ngày mới nhất là chung cho workbook, trong khi bộ lọc ngữ cảnh áp dụng cho mỗi worksheet. Ngày gần nhất được xác định chỉ sau khi workbook mở ra để sử dụng lần đầu sau các bộ lọc nguồn dữ liệu nhưng trước các bộ lọc ngữ cảnh. Tại thời điểm đó, ngày được đặt và giá trị đặt trước ngày mới nhất được dùng làm bộ lọc dimension.

Nếu bạn dùng các bộ lọc khác trong view (bao gồm các bộ lọc ngày liên quan và bộ lọc ngữ cảnh), cài đặt giá trị ngày mới nhất có thể trả về một view trống không có dữ liệu khi các bộ lọc thêm vào không chọn dữ liệu từ ngày mới nhất trong cơ sở dữ liệu.

Trên Tableau Server và Tableau Online, cài đặt trước được áp dụng khi view tải lần đầu tiên trong trình duyệt nhưng không phải khi trình duyệt hoặc dữ liệu được làm mới.

  • Filter individual dates: Chọn Individual dates để lọc các ngày riêng lẻ từ view của bạn.
  • Additional date filter options: Khi bạn chọn Relative dates hoặc Range of dates, hộp thoại Filter sẽ mở ra. Trong hộp thoại đó, bạn có thể xác định một Staring date (ngày bắt đầu) hoặc Ending date (ngày kết thúc). Bạn cũng có thể chọn Special để bao gồm các ngày null, non-null hoặc all dates (tất cả các ngày).
4. Filter table calculations

Để tạo một bộ lọc table calculation, bạn tạo một calculated field và sau đó thêm trường này vào ngăn Filters.

Bộ lọc dựa trên table calculations không lọc ra các dữ liệu cơ bản trong tập dữ liệu, bởi vì, trình tự thực thi trong Tableau xếp các bộ lọc table calculations cuối cùng. Có nghĩa là Tableau đánh giá bất kỳ table calculation nào trong view trước, sau đó, áp dụng bộ lọc table calculation trên các kết quả trong view hiện tại.

Áp dụng bộ lọc table calculation cho totals (tổng):

Khi bạn biểu diễn các tổng trong một view và bạn muốn bộ lọc table calculation áp dụng với các tổng, bạn có thể chọn Apply to totals trong menu thả xuống của bộ lọc đó (trên ngăn Filter). Tùy chọn này giúp bạn quyết định khi nào một bộ lọc table calculation được áp dụng cho các tổng.

Các lựa chọn này khả thi khi bạn hiển thị totals trong view và bạn thêm một bộ lọc table calculation vào view. Chọn Apply to totals để áp dụng bộ lọc table calculation và tất cả các kết quả trong bảng, bao gồm totals.

5. Hiển thị các bộ lọc tương tác trong view

Khi một bộ lọc tương tác được hiển thị, bạn có thể nhanh chóng bao gồm hoặc loại trừ dữ liệu khỏi view.

Lưu ý: Trong web tác giả, các bộ lọc tương tác sẽ tự động được thêm vào view khi bạn kéo một trường vào ngăn Filters.

Các bước để thêm một bộ lọc vào view:

  • Bước 1: Trong view, nhấp vào menu thả xuống có hình mũi tên trên trường và chọn Show Filter.

Trường sẽ tự động được thêm vào ngăn Filters (nếu nó chưa được lọc) và một thẻ lọc sẽ xuất hiện trong view. Tương tác với thẻ này để lọc ra các dữ liệu mà bạn mong muốn.

Lưu ý: Trong Tableau Desktop, bạn có thể thêm một bộ lọc tương tác vào view cho một trường mà hiện không được dụng trong view. Trong thanh Data, nhấp vào menu trường thả xuống, sau đó, chọn Show Filter.

Tham khảo: 

Các thao tác tạo bộ lọc bằng cách kéo một trường vào ngăn Filters được sử dụng khá phổ biến. Chính vì vậy, bạn hãy dành nhiều thời gian để thực hành những kiến thức ở trên và đừng quên đón đọc phần tiếp theo của bài viết tại website bacs.vn.

Nguồn tham khảo: https://help.tableau.com/

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAC là đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức của IIBA quốc tế. Ngoài các khóa học public, BAC còn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.

Tham khảo chương trình đào tạo: 

Các bài viết liên quan Power BI: 

Các bài viết liên quan: 

  • TABLEAU - Giải pháp BUSINESS INTELLIGENCE (BI) - click vào đây
  • Hướng dẫn cài đặt và Sử dụng TABLEAU - click vào đây
  • Tính năng mới trên tableau - verion 2019.1 - click vào đây

BAC - Biên soạn và tổng hợp nội dung