Cách sử dụng Parameter Actions trong Tableau (Phần 2)

Tiếp tục với chủ đề parameter actions trong Tableau, nếu bạn chưa biết cách tạo một parameter action, hãy tham khảo phần đầu tiên của bài viết ngay bên dưới. Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ về parameter actions để hiểu công dụng và cách ứng dụng tính năng này trong các phân tích.

Tham khảo: Cách sử dụng Parameter Actions trong Tableau (Phần 1)

Các ví dụ dưới đây sẽ mô tả cách mà bạn có thể sử dụng parameter action nhưng đây chỉ là điểm bắt đầu và còn rất nhiều khả năng để bạn tận dụng. Ngoài ra, nếu bạn muốn thực hiện các ví dụ này, hãy đảm bảo bạn biết cách sử dụng parameter và tạo calculated field trong Tableau.

Tham khảo: Calculated field là gì? Cách tạo calculated field trong Tableau

1. Tạo các reference lines dynamic

Ví dụ này mô tả cách bạn có thể sử dụng một parameter action để cập nhật tính tương tác cho một reference line mà không cần sử dụng phép tính.

Reference lines cung cấp một cách tiện lợi để so sánh các giá trị trong trực quan. Bạn có thể dùng parameter actions để tạo các reference lines dynamic (đường tham chiếu động). Bạn có thể liên kết reference line với một parameter và sau đó sử dụng một parameter action để làm các parameter tương tác. Khi người dùng tương tác với view, các reference lines sẽ tự động cập nhật để cung cấp nhiều ngữ cảnh đối với dữ liệu.

Các trường dưới đây được dùng trong view này:

1.1. Ví dụ chi tiết về dynamic reference line

Bước 1: Tạo parameter, đặt tên là Threshold, kiểu dữ liệu là Float.

Bước 2: Tạo một reference line bằng cách dùng parameter Threshold. Label được đặt là Value. Tùy chọn Fill Below được đặt thành màu xám.

Bước 3: Tạo một parameter action. Action này tham chiếu đến parameter Threshold và trường Values. Action chạy khi người xem rê chuột qua (hover).

Bước 4: Kiểm tra parameter action trong sheet. Rê chuột qua một mark trong view cập nhật reference line để xem cách giá trị xuất hiện trong ngữ cảnh với các danh mục khác của dữ liệu.

2. Hiển thị một selective hierachy

Ví dụ này sẽ minh họa cách mà bạn có thể sử dụng một parameter action được tham chiếu bởi một calculated field để cho phép người xem chọn thông tin muốn hiển thị trong view.

Một trường hợp thường gặp là sử dụng parameter để thay đổi giá trị nhập trong một tính toán. Ví dụ này sử dụng một parameter ChooseAType cho loại trái cây và một calculated field Varieties mà trả về các giống cho loại trái cây. Calculated field được thêm vào trong view thay vì trường gốc Fruit variety. Người dùng có thể chọn một loại trái cây bằng cách sử dụng một điều khiển parameter để thay đổi loại trái cây và giống được dùng.

Đây là một cách để người xem khám phá dữ liệu trong view. Parameter actions làm điều này một cách tương tự nhưng với nhiều lợi ích và chức năng hơn. Khi bạn tạo một parameter action cập nhật giá trị của parameter dựa trên việc người dùng tương tác với các marks trong view:

  • Tương tác người dùng trở nên tự nhiên hơn. Người dùng của bạn có thể theo dõi quá trình khám phá dữ liệu. Thay vì cần phải tương tác với parameter control, người dùng có thể rê chuột hoặc nhấp vào view để cập nhật giá trị parameter.
  • Nếu nguồn dữ liệu được cập nhật trong tương lai và thêm nhiều loại trái cây và giống, các giá trị sẽ được tự động hiển thị trong trực quan và có sẵn trong parameter.

Để kết hợp các parameter actions, ví dụ này sử dụng sheet thứ hai (Fruit Type) bao gồm tên các loại trái cây. Hai sheets (Fruit Type và Varieties) được kết hợp thành một dashboard (Fruits).

2.1. Ví dụ chi tiết về selective hierachy

Bước 1: Workbook trong hình trên sử dụng parameter ChooseAType và calculated field Varieties. Parameter ChooseAType được đặt là cho phép All Values.

Calculated field Varieties tham chiếu đến parameter ChooseAType để hiển thị giá trị từ trường Fruit variety dựa trên giá trị được chọn hiện tại cho Fruit type.

Bước 2: Workbook sử dụng một parameter action tên là Select Fruit. Để tạo parameter action, tác giả nhấn vào một sheet, sau đó chọn Worksheet > Actions > Add Action > Change Parameter.

Action sử dụng nguồn dữ liệu Fruit bởi vì parameter và phép tính cần lưu ý đến trường Fruit type nên cả hai sheet Fruit Type và Varieties cần được chọn.

Parameter ChooseAType liên kết với trường FruitType. Parameter action sẽ chạy khi người dùng rê chuột qua loại trái cây trong dashboard Fruits hoặc trong sheet Fruit Type.

Trong sheet Varieties, trường Fruit type nằm trên ngăn Rows nhưng tùy chọn Show Header không được chọn cho trường đó để xóa nhãn loại trái cây từ view này.

Bước 3: Kiểm tra parameter action trong dashboard Fruit bằng cách rê chuột qua loại trái cây cập nhật nhật view để hiển thị giống của loại đó.

3. Hiển thị tóm tắt dữ liệu cho các marks được chọn

Ví dụ này minh họa cách bạn có thể sử dụng các parameter actions được tổng hợp cho các marks được chọn để tự động tạo dữ liệu tóm tắt.

View này của một sheet được đặt tên là Options hiển thị các giống trái cây và thị trường dự kiến.

Trường SUM(Values) cần đại diện cho cả hai sheets cho parameter để làm việc. SUM(Values) được đặt trên ô Detail của thẻ Marks trong view này.

View Options trước đó sẽ hoạt động như một bộ chọn cho view thứ hai này. Một scatter plot vẽ các plot giống nhau dựa trên tổng giá trị và số lượng của chúng. SUM(Values) được đặt trên ngăn Rows trong view này.

Một parameter action sẽ được dùng để tạo hai view làm việc với nhau trong dashboard.

3.1. Ví dụ chi tiết về tóm tắt dữ liệu

Bước 1: Tạo một parameter. Trong parameter đặt tên là Average Value. Loại dữ liệu đặt là Float.

Bước 2: Tạo một reference line sử dụng Average Value parameter. Label đặt là Custom với dòng  “Average value: <Value>”. Tùy chọn Line được đặt màu nâu.

Bước 3: Hai sheet được kết hợp trong một dashboard. Để tạo parameter action, nhấn vào tab dashboard và sau đó chọn Dashboard > Actions > Add Action > Change Parameter

Action được đặt tên là Average Value. Target parameter tham chiếu đến parameter Average Value. Source field được đặt là SUM(Values)(Fruit).

Cài đặt cho tổng hợp là nơi thông tin thống kê tóm tắt phát huy tác dụng. Bằng cách chọn Average, Median, Count,… bạn đặt parameter để cập nhật thống kê của mình.

Tổng hợp được đặt là Average. Cũng lưu ý rằng tổng hợp cho source field trong view có thể khác với tổng hợp mà bạn dùng trong parameter action.

Không quan trọng nhưng bạn cũng có thể tạo một highlight action cho các marks được chọn trong Options view.

Bước 4: Kiểm tra parameter action trong dashboard. Khi bạn chọn các headers và marks, đường tham chiếu cập nhật động và hiển thị trung bình của các giá trị.

Trên đây là 3 ví dụ về parameter action mà bạn có thể làm theo và ứng dụng cho các phân tích tương tự của mình. Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trên đây sẽ hữu ích với bạn đọc, đừng quên theo dõi các bài viết mới nhất tại website bacs.vn. Ngoài ra, để được trang bị những kiến thức nền tảng về phân tích và trực quan dữ liệu bạn có thể tham gia khóa học Tableau tại BAC.

Nguồn tham khảo:
https://help.tableau.com/

Nhu cầu đào tạo doanh nghiệp

BAC là đơn vị đào tạo BA đầu tiên tại Việt Nam. Đối tác chính thức của IIBA quốc tế. Ngoài các khóa học public, BAC còn có các khóa học in house dành riêng cho từng doanh nghiệp. Chương trình được thiết kế riêng theo yêu cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giải quyết những khó khăn và tư vấn phát triển.

Tham khảo chương trình đào tạo: 

Các bài viết liên quan Power BI: 

    Các bài viết liên quan: 

    • TABLEAU – Giải pháp BUSINESS INTELLIGENCE (BI) – click vào đây
    • Hướng dẫn cài đặt và Sử dụng TABLEAU – click vào đây
    • Tính năng mới trên tableau – verion 2019.1 – click vào đây

    BAC – Biên soạn và tổng hợp nội dung

     

    Previous Post
    Next Post